Điều 7. Luật
thi đấu của bài biểu diễn quy định cá nhân
7.1. Trang phục thi đấu:
7.1.1. Trang phục:
Pesilat tham gia nội dung thi đấu biểu diễn bài quy định cá nhân phải mặc trang phục thi đấu theo mẫu tiêu chuẩn đã được quy định của Pencak Silat với màu sắc và hoạ tiết trang trí tự chọn, trên đầu có thể đội mũ hoặc thắt khăn, mặc saron quanh eo. Phù hiệu của tổ chức Pencak Silat cấp quốc gia (hay cấp địa phương) được gắn trên ngực trái, tên quốc gia (hay tên đội) được in ở lưng áo (Hình 9 – Trang phục thi đấu quy định cho Tunggal và Ganda)
![](images/pen9.jpg) |
Hình 9 - Trang phục thi đấu quy định cho Tunggal và Ganda |
7.1.2. Binh khí
7.1.2.1. Dao: chiều dài từ 30 đến 40cm
7.1.2.2. Côn: làm bằng song mây hoặc gỗ, chiều dài từ 150 đến 180cm, đường kính từ 2,5 đến 3 cm (Hình 10 - Binh khí thi đấu quy định cho Tunggal và Ganda)
![](images/pen10.jpg) |
Hình 10 - Binh khí thi đấu quy định cho
Tunggal và Ganda |
7.2. Các vòng thi đấu:
7.2.1. Nếu ở nội dung này có số lượng Pesilat tham gia từ 5 người trở lên thì các Pesilat phải gắp thăm chia cặp đấu loại.
7.2.2. Mỗi cặp đấu loại gồm 2 Pesilat, sau thi đấu sẽ chọn Pesilat có điểm thi đấu cao hơn để thi đấu tiếp ở vòng sau. Vòng cuối cùng (vòng chung kết) các Pesilat không phải phân cặp và ba Pesilat có số điểm thi đấu cao nhất trong bảng xếp hạng sẽ là người thắng cuộc.
7.2.3. Số lượng các cặp đấu loại sẽ do Giám đốc Hội đồng kỹ thuật, Chủ tịch cuộc đấu và Ban trọng tài quyết định căn cứ theo số lượng Pesilat tham gia.
7.2.4. Thủ tục tiến hành gắp thăm phân cặp được tiến hành tại Cuộc họp kỹ thuật.
7.3. Thời gian quy định cho thi đấu biểu diễn bài quy định cá nhân:
Thời gian quy định cho thi đấu biểu diễn bài quy định cá nhân là 3 phút.
7.4. Thủ tục tiến hành cuộc đấu:
7..4.1. Cuộc đấu được bắt đầu khi các Giám định bước vào sàn đấu từ phía bên phải của Chủ tịch cuộc đấu, đọc lời tuyên thệ, báo cáo với Chủ tịch cuộc đấu vào vị trí (Hình 11 - Vị trí của các Giám định trong nội dung Tunggal, Ganda và Regu)
![](images/pen11.jpg) |
Hình 11 - Vị trí của các Giám định trong nội dung
Tunggal, Ganda và Regu |
7.4.2. Các binh khí được sử dụng cho bài biểu diễn được đặt vào giá để binh khí của Ban tổ chức.
7.4.3. Pesilat tham gia thi đấu bước vào thảm đấu từ phía bên trái của Chủ tịch cuộc đấu, đi theo tác phong, tư thế truyền thống của Pencak Silat vào trong trung tâm của thảm, chào Chủ tịch cuộc đấu và quay lại chào các giám định.
7.4.4. Trước khi cho phép Pesilat biểu diễn, Chủ tịch cuộc đấu sẽ giơ lá cờ vàng ra hiệu cho các trọng tài giám định, trọng tài thời gian và các thành viên khác của cuộc đấu để mọi người bắt đầu làm nhiệm vụ.
7.4.5. Sau khi có tiếng cồng của trọng tài thời gian, Pesilat bắt đầu thực hiện bài thi của mình. Bài biểu diễn bắt đầu bằng động tác chào, rồi lần lượt thực hiện bài thi của mình. Bài biểu diễn bắt đầu bằng động tác chào rồi lần lượt thực hiện các jurus theo đúng thứ tự, từ phần tay không đến phần binh khí. Khi hết thời gian biểu diễn quy định, trọng tài thời gian sẽ đánh một tiếng cồng.
7.4.6. Sau khi kết thúc bài biểu diễn, Pesilat trở về trung tâm của thảm đấu, chào các giám định và quay lại chào Chủ tịch cuộc đấu. Sau đó đi ra khỏi thảm theo tác phong, tư thế truyền thống của Pencak Silat.
7.4.7. Khoảng thời gian để các giám thị chấm điểm cho bài thi là 30 giây.
7.4.8. Trọng tài thời gian sẽ giơ tấm bảng thông báo cho các giám thị về thời gian biểu diễn thực tế của Pesilat.
7.4.9. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ, các giám định về tập trung trước bàn của Chủ tịch cuộc đấu chào và báo cáo hoàn thành nhiệm vụ. Sau đó các giám định rời thảm đấu về vị trí tập trung trọng tài theo phía bên trái Chủ tịch cuộc đấu.
7.4.10. Trọng tài liên lạc sẽ thi phiếu điểm của các giám định nộp cho Ban trọng tài để tính tổng điểm.
7.5. Luật thi đấu:
7.5.1. Nguyên tắc thi đấu:
7.5.1.1. Pesilat tham gia thi đấu được phép biểu diễn bài quy định cá nhân trong khoảng thời gian quy định là 3 phút tính cho tất cả các Jurus tay không và binh khí.
Thời gian thi đấu của Pesilat được phép ít hơn, nhiều hơn thời gian quy định khoảng 10 giây (khoảng thời gian dung sai cho phép)
Nếu Pesilat nào có thời gian biểu diễn vượt quá khoảng thời gian dung sai cho phép sẽ bị trừ điểm.
7.5.1.2. Bài quy định cá nhân phải được biểu diễn theo đúng thứ tự của các động tác và các jurus với sự chính xác, rõ nét của từng động tác, từng jurus tay không và binh khí: có nhịp điệu và sự biểu cảm trong bài quyền.
7.5.1.3. Trong khi thi đáu biểu diễn, Pesilat không được phép la hét hay có những âm thanh nào khác.
7.5.1.4. Nếu trong khi thi đấu biểu diễn, Pesilat bị quên bài thì phần biểu diễn của Pesilat đó bị huỷ bỏ và sẽ không có điểm.
7.5.2. Luật phạt:
7.5.2.1. Thực hiện sai động tác và sai jurus:
7.5.2.1.1. Cứ một động tác thực hiện sai, Pesilat bị trừ một điểm.
Thực hiện sai động tác gồm 2 dạng:
- Sai kỹ thuật
- Sai thứ tự kỹ thuật
7.5.2.1.1.2. Cứ 1 động tác quên không thực hiện Pesilat bị trừ một điểm.
7.5.2.1.1.3. Cứ một lần sai thứ tự của các jurus Pesilat bị trừ 1 điểm.
7.5.2.1.2. Vi phạm quy định về thời gian:
7.5.2.1.2.1. Trường hợp thời gian thực hiện bài diễn chưa hết 3 phút:
7.5.2.1.2.1.1. Nếu thời gian thực hiện bài biểu diễn của Pesilat ít hơn thời gian quy định từ 11 đến 15 giây thì Pesilat đó bị trừ 10 điểm
7.5.2.1.2.1.2. Nếu thời gian thực bài biểu diễn của Pesilat ít hơn thời gian quy định từ 16 đến 30 giây thì Pesilat đó bị trừ 15 điểm.
7.5.2.1.2.1.3. Nếu thời gian thực hiện bài biểu diễn của Pesilat ít hơn thời gian quy định từ 30 giây trở lên thì Pesilat đó bị trừ 20 điểm.
7.5.2.1.2.2. Trường hợp thời gian thực hiện bài biểu diễn quá 3 phút:
7.5.2.1.2.2.1. Nếu thời gian thực hiện bài biểu diễn của Pesilat nhiều hơn thời gian quy định từ 11 đến 15 giây thì Pesilat đó bị trừ 10 điểm
7.5.2.1.2.2.2. Nếu thời gian thực hiện bài biểu diễn của Pesilat nhiều hơn thời gian quy định từ 16 đến 30 giây thì Pesilat đó bị trừ 15 điểm.
7.5.2.1.2.2.3. Nếu thời gian thực hiện bài biểu diễn của Pesilat nhiều hơn thời gian quy định từ 30 giây trở lên thì Pesilat đó bị trừ 20 điểm.
7.5.2.1.3. Các vi phạm khác:
7.5.2.1.3.1. Cứ mỗi lần Pesilat vượt qua giới hạn thảm thi đấu (hình vuông kích thước 10m x 10m) Pesilat bị trừ điểm.
7.5.2.1.3.2. Cứ mỗi lần Pesilat làm rơi, tuột binh khí (không quy định trong bài quyền), Pesilat bị trừ 5 điểm.
7.5.2.1.3.3. Trong khi thi đấu biểu diễn, cứ mỗi lần Pesilat la hét hay có những âm thanh khác, Pesilat bị trừ 5 điểm.
7.5.2.1.3.4. Nếu Pesilat có trang phục và binh khí biểu diễn không tuân thủ chính xác mẫu quy định, Pesilat đó bị trừ 10 điểm.
7.5.2.2. Truẩt quyền:
7.5.2.2.1. Pesilat bị truất quyền thi đấu khi sau 3 lần gọi của Ban tổ chức, Pesilat đó không có mặt để thực hiện bài thi.
7.5.2.2.2. Pesilat bị truất quyền nếu Pesilat đó thực hiện thiếu cả một jurus trong bài quy định.
7.5.2.2.3. Pesilat bị truất quyền khi có trang phục và binh khí biểu diễn khác hẳn với quy định của nội dung thi đấu này.
7.6. Phương pháp tính điểm thi đấu:
7.6.1. Điểm kỹ thuật thi đấu: Điểm kỹ thuật thi đấu là tổng của hai loại điểm sau:
7.6.1.1. Điểm kỹ thuật là điểm chấm cho độ chính xác của từng động tác, căn cứ vào các tiêu chí sau:
7.6.1.1.1. Sự chính xác trong từng động tác của từng Jurus.
7.6.1.1.2. Sự chính xác về thứ tự từng động tác.
7.6.1.1.3. Sự chính xác về thứ tự từng Jurus.
Điểm kỹ thuật (điểm chính xác của từng động tác) được xác định bằng tổng điểm cho bài quyền quy định cá nhân (100 điểm cho 100 động tác) trừ đi số điểm phạt do sai động tác và jurus (xác định theo mục 7.5.2, tiểu mục 7.5.2.1.1)
7.6.1.2. Điểm biểu diễn là điểm chấm cho toàn bài biểu diễn bao gồm các loại điểm sau:
7.6.1.2.1. Điểm động tác: điểm chấm cho việc thực hiện các động tác rõ ràng, sắc nét. Các giám định quan sát bài thi của Pesilat và cho điểm theo thang điểm 10 (từ 1 điểm đến 10 điểm)
7.6.1.2.2. Điểm tiết tấu: điểm chấm cho tiết tấu thực hiện các động tác rõ ràng, sắc nét. Các giám định quan sát bài thi của Pesilat và cho điểm theo thang điểm 10 (từ 1 điểm đến 10 điểm)
7.6.1.2.3. Điểm biểu cảm: điểm chấm cho các động tác thực hiện có sắc thái biểu cảm mang tính chiến đấu. Các giám định quan sát bài thi của Pesilat và cho điểm theo thang điểm 10 (từ 1 điểm đến 10 điểm)
7.6.1.2.4. Điểm sức mạnh: điểm chấm cho các động tác thực hiện có sức mạnh, các đòn đánh đều có lực, có biên độ và sức căng. Các giám định quan sát bài thi của Pesilat và cho điểm theo thang điểm 10 (từ 1 điểm đến 10 điểm)
7.6.1.2.5. Điểm thể lực: điểm chấm cho khả năng duy trì tốc độ, sức mạnh trong thi đấu của Pesilat (sức bền). Các giám định quan sát bài thi của Pesilat và cho điểm theo thang điểm 10 (từ 1 điểm đến 10 điểm)
Điểm biểu diễn của Pesilat được xác định bằng tổng điểm của 5 loại điểm nêu trên cộng thêm 50 điểm (khi Pensilat hoàn thành bài thi coi như đã được 50 điểm). Như vậy, điểm biểu diễn cho bài thi của Pesilat sẽ từ 55 đến 100 điểm.
7.6.2. Điểm phạt: Căn cứ vào cá lỗi để trừ điểm đã nêu trong tiểu mục 7.5.2.1.2 và 7.5.2.1.3 Pesilat phạm lỗi nào thì sẽ căn cứ vào thang điểm phạt quy định để trừ điểm.
Điểm phạt: là tổng các điểm bị trừ theo các lỗi vi phạm của Pesilat (mục 7.5.2, tiểu mục 7.5.2.1.1 và 7.5.2.1.2)
7.6.3. Cách tính điểm:
Điểm thi đấu được tính bằng điểm kỹ thuật thi đấu (Mục 7.6.1) trừ điểm phạt (Mục 7.6.2)
7.7. Cách xác định người thắng cuộc
7.7.1. Người thắng cuộc được xác định bằng tổng điểm thi đấu đã cho của ba trọng tài giám định. Ở vòng đấu loại, người thắng cuộc là người có tổng số điểm thi đấu cao nhất của cặp đấu loại. Ở vòng chung kết, ba Pesilat có tổng số điểm thi đấu cao nhất trong bảng xếp hạng sẽ là người thắng cuộc.
7.7.2. Trong trường hợp các Pesilat có tổng điểm thi đấu bằng nhau thì Pesilat nào có điểm phạt do vi phạm quy định về thời gian ít hơn, Pesilat đó sẽ thắng cuộc.
7.7.3. Nếu như điểm phạt so vi phạm quy định về thời gian của các Pesilat đều bằng nhau, người thắng cuộc sẽ được xác định bằng cách gắp thăm. Thủ tục này sẽ do Chủ tịch cuộc đấu tiến hành với sự chứng kiến của Giám đốc Hội đồng kỹ thuật, Ban trọng tài và các lãnh đội của các Pesilat.
7.7.4. Kết quả điểm thi đấu của các Pesilat tham gia được công bố sau khi kết thúc mỗi vòng đấu.
Điều 8. Luật thi đấu của bài biểu diễn đối luyện tự chọn.
8.1. Trang thiết bị thi đấu:
8.1.1. Trang phục:
Các Pesilat tham gia nội dung thi đấu biểu diễn bài đối luyện tự chọn phải mặc trang phục thi đấu theo mẫu tiêu chuẩn đã được quy định của Pencak Silat với màu sắc và hoạ tiết trang trí tự chọn, trên đầu có thể đội mũ hoặc thắt khăn, mặc saron quanh eo. Phù hiệu của Tổ chức Pencak Silat cấp quốc gia (hay cấp địa phương) được gắn trên ngực trái, tên quốc gia (hay tên đội) được in ở lưng áo (giống như trang phục quy định cho nội dung thi đấu biểu diễn bài quy định cá nhân)
8.1.2. Binh khí:
8.1.2.1. Chủng loại, kích thước, số lượng của binh khí sử dụng cho bài thi đấu ở nội dung này giống như binh khí quy định sử dụng cho nội dung cho nội dung thi đấu biểu diễn bài quy định cá nhân, tức là gồm dao (đơn dao hoặc song dao) và côn.
8.1.2.2. Các kỹ thuật sử dụng binh khí trong bài thi đấu do Pesilat tự chọn.
8.1.2.3. Hai Pesilat khi thực hiện bài thi đấu được phép:
8.1.2..3.1. Sử dụng cùng loại hay khác loại binh khí
8.1.2.3.2. Một Pesilat sử dụng binh khí, Pesilat còn lại tay không.
8.1.2.3.3. Được phép trao đổi binh khí cho nhau trong bài thi đấu.
8.1.2.3.4. Được phép buông, làm rơi binh khí theo nội dung bài thi đấu tự chọn.
8.2. Các vòng thi đấu:
8.2.1. Nếu ở nội dung này có số lượng đôi Pesilat tham gia từ 5 đôi trở lên thì các đôi phải gắp thăm chia cặp đấu các loại.
8.2.2. Mỗi cặp đấi loại gồm 2 đôi Pesilat, sau thi đấu sẽ chọn đôi Pesilat có điểm thi đấu cao hơn để thi đấu tiếp ở vòng sau. Vòng cuối cùng (vòng chung kết), các đôi Pesilat không phải phân cặp và ba đôi Pesilat có số điểm thi đấu đạt được cao nhất trong bảng xếp hạng sẽ là người thắng cuộc.
8.2.3. Số lượng các cặp đấu loại sẽ do Giám đốc Hội đồng kỹ thuật, Chủ tịch cuộc đấu và Ban trọng tài quyết định căn cứ theo số lượng đôi Pesilat tham gia.
8.2.4. Thủ tục tiến hành gắp thăm phân cặp được tiến hành tại cuộc họp kỹ thuật.
8.3. Thời gian quy định cho bài biểu diễn đối luyện tự chọn:
Thời gian quy định cho bài đối luyện tự chọn là 3 phút.
8.4. Thủ tục tiến hành cuộc đấu:
8.4.1. Cuộc đấu được bắt đầu khi các giám định bước vào sàn đáu từ phía bên phải của Chủ tịch cuộc đấu, đọc lời tuyên thệ, báo cáo với Chủ tịch cuộc đấu và vào vị trí.
8.4.2. Các loại binh khí được sử dụng cho bài biểu diễn được đặt vào giá để binh khí biểu diễn của Ban tổ chức.
8.4.3. Hai Pesilat tham gia thi đấu bước vào thảm đấu từ phía bên trái của Chủ tịch cuộc đấu, đi theo tác phong, tư thế truyền thống của Pencak Silat vào trong trung tâm của thảm, chào Chủ tịch cuộc đấu và quay lại chào các giám định.
8.4.4. Trước khi cho phép hai Pesilat biểu diễn, Chủ tịch cuộc đấu sẽ giơ lá cờ vàng ra hiệu cho các trọng tài giám định, trọng tài thời gian và các thành viên khác của cuộc đấu để mọi người bắt đầu làm nhiệm vụ.
8.4.5. Sau khi có tiếng cồng của trọng tài thời gian hai Pesilat bắt đầu thực hiện bài thi của mình. Bài biểu diễn bắt đầu bằng động tác chào, rồi thực hiện các kỹ thuật đối luyện tay không, binh khí tự chọn. Khi hết thời gian biểu diễn quy định, trọng tài thời gian sẽ đánh một tiếng cồng.
8.4.6. Sau khi kết thúc bài biểu diễn, hai Pesilat trở về trung tâm của thảm đấu, chào các giám định và quay lại chào Chủ tịch cuộc đấu. Sau đó đi ra khỏi thảm theo tác phong, tư thế truyền thống của Pencak Silat.
8.4.7. Khoảng thời gian để các giám định chấm điểm cho bài thi là 30 giây.
8.4.8. Trọng tài thời gian sẽ giơ tấm bảng thông báo cho các giám định về thời gian biểu diễn thực tế của hai Pesilat.
8.4.9. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ, các giám định về tập trung trước bàn của Chủ tịch cuộc đấu, chào và báo cáo hoàn thành nhiệm vụ. Sau đó các giám định rời thảm đấu về vị trí tập trung trọng tài theo phía bên trái Chủ tịch cuộc đấu.
8.4.10. Trọng tài liên lạc sẽ thu phiếu điểm của các giám định và nộp cho Ban trọng tài.
8.5. Luật thi đấu:
8.5.1. Nguyên tắc thi đấu:
8.5.1.1. Hai Pesilat tham gia thi đấu được phép biểu diễn sự phong phú và đa dạng của kỹ thuật tấn công, tự vệ bằng tay không, binh khí của của Pencak Silat thông qua bài đối luyện tự chọn. Khoảng thời gian quy định để thực hiện bài đối luyện tự chọn là 3 phút tính cho tất cả các phần đối luyện tay không và binh khí.
Thời gian thi đấu của hai Pesilat được phép ít hơn, nhiều hơn thời gian quy định khoảng 10 giây (khoảng thời gian dung sai cho phép).
Nếu đôi Pesilat nào có thời gian biểu diễn vượt quá khoảng thời gian dung sai cho phép thì sẽ bị trừ điểm.
8.5.1.2. Bài đối luyện tự chọn phải được biểu diễn theo từng loạt động tác (tổ hợp đòn), mỗi loạt động tác phải tuân thủ nguyên tắc sau:
Mỗi loạt động tác là một tổ hợp các đòn thế kỹ thuật tấn công, tự vệ tay không hoặc binh khí được quy định trước giữa hai Pesilat và phải được thực hiện một cách rõ ràng, hợp lý, có hiệu quả, đẹp mắt và có sức mạnh. Các đòn thế có thể được thực hiện với tốc độ nhanh nhưng cũng có thể được thực hiện chậm để thể hiện rõ các kỹ thuật tay không, binh khí được sử dụng trong bài.
8.5.1.3. Các đòn thế đối luyện phải đảm bảo tính hợp lý, chặt chẽ có nghĩa là ở những động tác kỹ thuật tấn công, tự vệ tay không hay binh khí đòi hỏi phải có sự va chạm mang tính hợp lý của cơ thể (tay, chân, vai, đầu vv…) hoặc của binh khí trong các loạt đòn thuộc dạng gạt, đỡ, chặn, triệt, quật, ngã, đánh trúng, tỳ, bẻ khớp…
8.5.1.4. Các tổ hợp đòn thế trong bài biểu diễn của hai Pesilat phải đảm bảo tuân thủ trình tự kỹ thuật của tổ hợp đòn thế: từ các vị trí lập thế ban đầu, hai Pesilat di chuyển bằng những bộ pháp của Pesilat di chuyển bằng những bộ pháp của Pencak Silat, tiếp cận, biểu diễn một tổ hợp tấn công, tự vệ tay không và binh khí rồi sau đó lại di chuyển tránh né về vị trí lập thế ban đầu để bắt đầu thực hiện một tổ hợp mới theo trình tự giống tổ hợp trước.
8.5.1.5. Trong khi thi đấu biểu diễn các Pesilat không được phép la hét hay có những âm thanh nào khác.
8.5.1.6. Nếu trong khi thi đấu biểu diễn có Pesilat bị quên bài thì phần biểu diễn của hai Pesilat đó bị huỷ bỏ và sẽ không có điểm
8.5.2. Luật phạt
8.5.2.1. Luật phạt được áp dụng để trừ điểm khi Pesilat phạm phải các lỗi sau:
8.5.2.1.1. Vi phạm quy định về thời gian:
8.5.2.1.1.1. Trường hợp thời gian thực hiện bài biểu diễn chưa hết 3 phút:
8.5.2.1.1.1.1. Nếu thời gian thực hiện bài biểu diễn của hai Pesilat ít hơn thời gian quy định từ 11 đến 15 giây thì Pesilat đó bị trừ 10 điểm.
8.5.2.1.1.1.2. Nếu thời gian thực hiện bài biểu diễn của hai Pesilat ít hơn thời gian quy định từ 16 đến 30 giây thì Pesilat đó bị trừ 15 điểm.
8.5.1.1.1.3. Nếu thời gian thực hiện bài biểu diễn của hai Pesilat ít hơn thời gian quy định từ 30 giây trở lên thì Pesilat đó bị trừ 20 điểm.
8.5.2.1.1.2. Trường hợp thời gian thực hiện bài biểu diễn quá 3 phút:
8.5.2.1.1.2.1. Nếu thời gian thực hiện bài biểu diễn của hai Pesilat nhiều hơn thời gian quy định từ 11 đến 15 giây thì Pesilat đó bị trừ 10 điểm.
8.5.2.1.1.2.2. Nếu thời gian thực hiện bài biểu diễn của hai Pesilat nhiều hơn thời gian quy định từ 16 đến 30 giây thì Pesilat đó bị trừ 15 điểm.
8.5.2.1.1.2.3. Nếu thời gian thực hiện bài biểu diễn của hai Pesilat nhiều hơn thời gian quy định từ 30 giây trở lên thì Pesilat đó bị trừ 20 điểm.
8.5.2.1.2. Vi phạm tính hợp lý và chặt chẽ của đối luyện:
Cứ mỗi lần hai Pesilat có một đòn đối luyện không đảm bảo tính hợp lý và chặt chẽ thì sẽ bị trừ 10 điểm.
8.5.2.1.3. Các vi phạm khác
8.5.2.1.3.1. Cứ mỗi lần Pesilat vượt qua giới hạn thảm thi đấu (hình vuông kích thước 10m x 10m) thì bị trừ 5 điểm.
8.5.2.1.3.2. Cứ mỗi lần Pesilat làm rơi, tuột binh khí không hợp lý hay không do yêu cầu của kỹ thuật thực hiện thì bị trừ 5 điểm.
8.5.2.1.3.3. Trong khi thi đấu biểu diễn, cứ mỗi lần Pesilat la hét hay có những âm thanh khác thì bị trừ 5 điểm.
8.5.2.1.3.4. Nếu Pesilat có trang phục và binh khí biểu diễn không tuân thủ chính xác mẫu quy định, thì Pesilat đó bị trừ 10 điểm.
8.5.2.2. Truất quyền:
8.5.2.2.1. Pesilat bị truất quyền thi đấu khi sau 3 lần gọi của ban tổ chức, Pesilat đó không có mặt để thực hiện bài thi.
8.5.2.2.2. Pesilat bị truất quuyền khi có trang phục và binh khí biểu diễn khác hẳn với quy định của nội dung thi đấu này.
8.6. Phương pháp tính điểm thi đấu:
8.6.1. Điểm kỹ thuật thi đấu: Điểm kỹ thuật thi đấu là tổng của ba loại điểm sau:
8.6.1.1. Điểm kỹ thuật là điểm chấm cho các kỹ thuật tấn công, tự vệ tay không và binh khí được sử dụng linh hoạt, hợp lý được liên kết, đan xen nhau chặt chẽ. Các kỹ thuật này bao gồm các kỹ thuật: đá, đấm, đỡ, gạt, tránh né, quật, lộn, bẻ khớp, cầm nã, khoá khống chế…
Điểm kỹ thuật bao gồm các loại điểm sau:
8.6.1.1.1. Điểm kỹ thuật: điểm chấm cho sự phong phú và đa dạng của các loại kỹ thuật tấn công, tự vệ tay không và binh khí được thực hiện trong bài thi. Các giám định quan sát bài thi của hai Pesilat và cho điểm theo thang điểm 10 (từ 1 điểm đến 10 điểm)
8.6.1.1.2. Điểm kỹ năng sử dụng binh khí: điểm chấm cho kỹ năng sử dụng binh khí một cách thành thạo, thuần thục trong bài biểu diễn của hai Pesilat. Các giám định quan sát bài thi của hai Pesilat và cho điểm theo thang điểm 10 (từ 1 điểm đến 10 điểm)
8.6.1.1.3. Điểm lô gích: điểm chấm cho sự kết hơp các kỹ thuật tấn công, tự vệ tay không và binh khí thành các tổ hợp động tác có tính hợp lý trong bài biểu diễn của hai Pesilat. Các giám định quan sát bài thi của hai Pesilat và cho điểm theo thang điểm 10 (từ 1 điểm đến 10 điểm)
8.6.1.1.4. Điểm sáng tạo: điểm chấm cho sự sáng tạo trong thực hiện các kỹ thuật tấn công, tự vệ tay không và binh khí trong bài biểu diễn của hai Pesilat. Các giám định quan sát bài thi của hai Pesilat và cho điểm theo thang điểm 10 (từ 1 điểm đến 10 điểm)
8.6.1.1.5. Điểm trình tự kỹ thuật: điểm chấm cho sự đảm bảo trình tự kỹ thuật của các tổ hợp trong bài biểu diễn của hai Pesilat. Các giám định quan sát bài thi của hai Pesilat và cho điểm theo thang điểm 10 (từ 1 điểm đến 10 điểm).
Điểm kỹ thuật của hai Pesilat được xác định bằng tổng điểm của 5 loại điểm nêu trên cộng thêm 50 điểm (khi hai Pesilat hoàn thành bài thi là coi như đã được 50 điểm). Như vậy, điểm kỹ thuật cho bài thi của hai Pesilat sẽ từ 55 đến 100 điểm.
8.6.1.2. Điểm biểu diễn: là điểm chấm cho bài biểu diễn của hai Pesilat, bao gồm các loại điều sau:
8.6.1.2.1. Điểm động tác: điểm chấm cho việc thực hiện kỹ thuật tấn công, tự vệ tay không và binh khí của hai Pesilat một cách rõ ràng, sắc nét. Các giám định quan sát bài thi của hai Pesilat và cho điểm theo thang điểm 10 (từ 1 điểm đến 10 điểm).
8.6.1.2.2. Điểm kết hợp: điểm chấm cho sự kết hợp, trao đổi các kỹ thuật tấn công, tự vệ tay không và binh khí của hai Pesilat một cách nhịp nhàng, ăn khớp chặt chẽ. Các giám định quan sát bài thi của hai Pesilat và cho điểm theo thang điểm 10 (từ 1 điểm đến 10 điểm)
8.6.1.2.3. Điểm dũng cảm: điểm chấm cho sự dũng cảm trong việc sử dụng các binh khí và thực hiện các kỹ thuật đối luyện binh khí và thực hiện các kỹ thuật đối luyện binh khí của hai Pesilat. Các giám định quan sát bài thi của hai Pesilat và cho điểm theo thang điểm 10 (từ 1 điểm đến 10 điểm)
8.6.1.2.4. Điểm sức mạnh: điểm chấm cho các động tác thực hiện có sức mạnh, các đòn đánh đều có lực, có biên độ và sức căng. Các giám định quan sát bài thi của hai Pesilat và cho điểm theo thang điểm 10 (từ 1 điểm đến 10 điểm)
8.6.1.2.5. Điểm thể lực: điểm chấm cho khả năng duy trì tốc độ, sức mạnh trong khi thi đấu của hai Pesilat (sức bền). Các giám định quan sát bài thi của Pesilat và chi điểm theo thang điểm 10 (từ 1 điểm đến 10 điểm)
Điểm biểu diễn của hai Pesilat được xác định bằng tổng điểm của 5 loại điểm nêu trên cộng thêm 50 điểm (khi Pesilat hoàn thành bài thi là coi như đã được 50 điểm). Như vậy, điểm biểu diễn cho bài thi của hai Pesilat sẽ từ 55 đến 100 điểm.
8.6.1.3. Điểm biểu cảm: là điểm chấm cho sự biểu cảm trong bài biểu diễn của hai Pesilat bao gồm các loại điểm sau:
8.6.1.3.1. Điểm ấn tượng: điểm chấm cho ấn tượng trong bài biểu diễn của hai Pesilat. Ấn tượng trong biểu diễn của hai Pesilat: Ấn tượng được thể hiện qua những tình huống kịch tính, xung đột trong bài biểu diễn và việc xử lý sáng tạo các tình huống đó. Các giám định quan sát bài thi của hai Pesilat và căn cứ vào những tiêu chí sau để chấm điểm.
8.6.1.3.1.1. Điểm cho việc tạo ra các tình huống kịch tính Giám định cho điểm thang điểm 10 (từ 1 điểm đến 10 điểm)
8.6.1.3.1.2. Điểm cho việc xử lý các tình huống kịch tính Giám định cho điểm thang điểm 10 (từ 1 điểm đến 10 điểm)
8.6.1.3.1.3. Điểm cho việc thể hiện các tình huống kịch tính của hai Pesilat Giám định cho điểm thang điểm 10 (từ 1 điểm đến 10 điểm)
Điểm ấn tượng cho bài biểu diễn của hai Pesilat được tính bằng tổng của ba loại điểm trên tức là điểm ấn tượng được chấm từ 3 đến 30 điểm.
8.6.1.3.2. Điểm tiết tấu: điểm chấm cho các kỹ thuật đối luyện có các tiết tấu rõ ràng, sắc nét, hài hoà với kỹ thuật và đảm bảo tính lô gích. Các giám định quan sát bài thi của hai Pesilat và căn cứ vào những tiêu chí sau để chấm điểm:
8.6.1.3.2.1. Điếm chấm cho tiết tấu rõ ràng, sắc nét Giám định cho điểm thang điểm 10 (từ 1 điểm đến 10 điểm)
8.6.1.3.2.2. Điểm chấm cho tiết tấu kết hợp hài hoà với kỹ thuật, đảm bảo tính lô gích Giám định cho điểm thang điểm 10 (từ 1 điểm đến 10 điểm)
Điểm tiết tấu cho bài biểu diễn của hai Pesilat được tính bằng tổng của hai loại điểm trên tức là điểm tiết tấu được chấm từ 2 đến 20 điểm.
Điểm biểu cảm được xác định bằng tổng điểm của 2 loại điểm nêu trên cộng thêm 50 điểm (khi Pesilat hoàn thành bài thi là coi như đã được 50 điểm). Như vậy điểm biểu cảm cho bài thi của hai Pesilat sẽ từ 55 đến 100 điểm.
8.6.2. Điểm phạt:
Căn cứ vào các lỗi để trừ điểm như đã nêu trong tiểu mục 7.5.2.1.2 và 7.5.2.1.3, Pesilat phạm lỗi nào thì sẽ căn cứ vào thang điểm phạt quy định để trừ điểm.
Điểm phạt: là tổng các điểm bị trừ theo các lỗi vi phạm của Pesilat.
8.6.3. Cách tính điểm
Điểm thi đấu được tính bằng điểm kỹ thuật thi đấu (mục 8.6.1) trừ điểm phạt (mục 8.6.2).
8.7. Cách xác định người thắng cuộc:
8.7.1. Người thắng cuộc được xác định bằng tổng điểm thi đấu đã cho của ba trọng tài giám định. Ở vòng đấu loại, người thắng cuộc là người có tổng số điểm thi đấu cao nhất của cặp đấu loại. Ở vòng chung kết, ba đôi Pesilat có tổng số điểm thi đấu cao nhất trong bảng xếp hạng sẽ là người thắng cuộc.
8.7.2. Trong trường hợp có các đôi Pesilat có tổng điểm thi đấu bằng nhau thì đôi Pesilat nào có điểm phạt do vi phamh quy định về thời gian ít hơn đôi Pesilat đó sẽ thắng cuộc.
8.7.3. Nếu như điểm phạt do vi phạm quy định về thời gian của các đôi Pesilat bằng nhau, người thắng cuộc sẽ được xác định bằng cách gắp thăm. Thủ tục này sẽ do Chủ tịch cuộc đấu tiến hành với sự chứng kiến của Giám đốc Hội đồng kỹ thuật, Ban trọng tài và các Lãnh đội của các Pesilat.
8.7.4. Kết quả điểm thi đấu của các Pesilat tham gia sẽ được công bố sau khi kết thúc mỗi vòng thi đấu.
Điều 9. Luật thi đấu của bài biểu diễn quy định tập thể
9.1. Trang bị thi đấu:
9.1.1. Trang phục:
Pesilat tham gia nội dung thi đấu biểu diễn bài quy định tập thể phải mặc trang phục thi đấu theo mẫu tiêu chuẩn đã được quy định của Pencak Silat có mầu đen và thắt đai màu trắng rộng 10cm. Phù hiệu của tổ chức Pencak Siat cấp quốc gia (hay cấp địa phương) được gắn trên ngực trái, tên quốc gia (hay tên đội) được in ở lưng áo (Hình 12 - Trang phục thi đấu quy định cho Regu)
![](images/pen12.jpg) |
Hình 12 - Trang phục thi đấu quy định cho Regu |
9.1.2. Binh khí: không sử dụng
9.2. Các vòng thi đấu:
9.2.1. Nếu ở nội dung này có số lượng các đội tham gia từ 5 đội trở lên thì các đội phải gắp thăm chia cặp đấu loại.
9.2.2. Mỗi cặp đấu loại gồm 2 đội, sau thi đấu sẽ chọn đội có điểm thi đấu cao hơn để thi đấu tiếp ở vòng sau. Vòng cuối cùng (vòng chung kết) các đội không phải phân cặp và ba đội có số điểm thi đấu đạt được cao nhất trong bảng xếp hạng sẽ là người thắng cuộc.
9.2.3. Số lượng các cặp đấu loại sẽ do Giám đốc Hội đồng kỹ thuật, Chủ tịch các cuộc đấu và Ban trọng tài quyết định căn cứ theo số lượng đội tham gia.
9.2.4. Thủ tục tiến hành gắp thăm phân cặp được tiến hành tại cuộc họp kỹ thuật.
9.3. Thời gian quy định cho thi đấu biểu diễn bài quy định tập thể
Thời gian quy định cho thi đấu biểu diễn bài quy định tập thể là 3 phút.
9.4. Thủ tục tiến hành cuộc đấu
9.4.1. Cuộc đấu bắt đầu khi các Giám định bước vào sàn đấu từ phía bên phải của Chủ tịch cuộc đấu, đọc lời tuyên thệ, báo cáo với Chủ tịch cuộc đấu và vào vị trí.
9.4.2. Các Pesilat tham gia thi đấu bước vào thảm đấu từ phía bên phải của Chủ tịch cuộc đấu, đi theo tác phong tư thế truyền thống của Pencak Silat vào trong trung tâm của thảm, chào Chủ tịch cuộc đấu và quay lại chào các giám định.
Trước khi cho phép các Pesilat biểu diễn, Chủ tịch cuộc đấu sẽ giơ lá cờ vàng ra hiệu cho các giám định, trọng tài thời gian và các thành viên khác của cuộc đấu để mọi người bắt đầu làm nhiệm vụ.
9.4.3. Sau khi có tiếng cồng của trọng tài thời gian các Pesilat bắt đầu thực hiện bài thi của mình. Bài biểu diễn bắt đầu bằng động tác chào, rồi lần lượt thực hiện các juruss theo đúng thứ tự.
Khi hết thời gian biểu diễn quy định, trọng tài thời gian sẽ đánh một tiếng cồng.
9.4.4. Sau khi kết thúc bài biểu diễn, các Pesilat trở về trung tâm của thảm đấu, chào các giám định và quay lại chào Chủ tịch cuộc đấu. Sau đó đi ra khỏi thảm theo tác phong tác phong, tư thế truyền thống của Pencak Silat.
9.4.5. Khoảng thời gian để các giám định chấm điểm cho bài thi là 30 giây.
9.4.6. Trọng tài thời gian sẽ giơ tấm bảng thông báo cho các giám định về thời gian biểu diễn thực tế của các Pesilat.
9.4.7. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ, các giám định về tập trung trước bàn của Chủ tịch cuộc đấu, chào và báo cáo hoàn thành nhiệm vụ. Sau đó các giám định rời thảm đấu về vị trí tập trung trọng tài theo phía bên trái của Chủ tịch cuộc đấu.
9.4.8. Trọng tài liên lạc sẽ thu phiếu điểm của các giám định và nộp cho Ban trọng tài để tính tổng điểm.
9.5. Luật thi đấu:
9.5.1. Nguyên tắc thi đấu:
9.5.1.1. Ba Pesilat tham gia thi đấu sẽ được phép biểu diễn bài quy định tập thể trong khoảng thời gian quy định là 3 phút cho tất cả các jurus.
Thời gian thi đấu của Pesilat được phép ít hơn, nhiều hơn thời gian quy định khoảng 10 giây (khoảng thời gian dung sai cho phép)
Nếu đội nào có thời gian biểu diễn vượt quá khoảng thời gian dung sai cho phép thì sẽ bị trừ điểm.
9.5.1.2. Bài quy định tập thể phải được biểu diễn theo đúng thứ tự của các động tác, các jurus với sự chính xác, rõ ràng của từng động tá, của từng jurus, có nhịp điệu và sự biểu cảm trong bài quyền.
9.5.1.3. Trong khi thi đấu biểu diễn các Pesilat không được phép la hét hay có những âm thanh nào khác.
9.5.1.4. Nếu trong khi thi đấu biểu diễn, một trong ba Pesilat bị quên bài thì phần biểu diễn của đội đó bị hủy bỏ và sẽ không có điểm.
9.5.2. Luật phạt:
9.5.2.1. Luật phạt được áp dụng để trừ điểm khi các Pesilat phạm phải các lỗi sau:
9.5.2.1.1. Thực hiện sai động tác và sai jurus
9.5.2.1.1.1. Cứ 1 động tác thực hiện sai, ba Pesilat bị trừ một điểm.
Thực hiện sai động tác gồm hai dạng:
- Thực hiện sai kỹ thuật
- Sai thứ tự kỹ thuật
9.5.2.1.1.2. Cứ 1 động tác quên không thực hiện, ba Pesilat bị trừ 1 điểm.
9.5.2.1.1.3. Cứ 1 lần sai thứ tự của các jurus, ba Pesilat bị trừ 1 điểm
9.5.2.1.2. Vi phạm về quy định thời gian
9.5.2.1.2.1. Trường hợp thời gian thực hiện bài biểu diễn chưa hết 3 phút.
9.5.2.1.2.1.1. Nếu thời gian thực hiện bài biểu diễn của ba Pesilat ít hơn thời gian quy định từ 11 đến 15 giây thì ba Pesilat đó bị trừ 10 điểm.
9.5.2.1.2.1.2. Nếu thời gian thực hiện bài biểu diễn của ba Pesilat ít hơn thời gian quy định từ 16 đến 30 giây thì ba Pesilat đó bị trừ 15 điểm.
9.5.2.1.2.1.3. Nếu thời gian thực hiện bài biểu diễn của ba Pesilat ít hơn thời gian quy định từ 30 giây trở lên thì ba Pesilat đó bị trừ 30 điểm
9.5.2.1.2.2. Trường hợp thời gian thực hiện bài biểu diễn quá 3 phút.
9.5.2.1.2.2.1. Nếu thời gian thực hiện bài biểu diễn của ba Pesilat nhiều hơn thời gian quy định từ 11 đến 15 giây thì ba Pesilat đó bị trừ 10 điểm.
9.5.2.1.2.2.2. Nếu thời gian thực hiện bài biểu diễn của ba Pesilat nhiều hơn thời gian quy định từ 16 đến 30 giây thì ba Pesilat đó bị trừ 15 điểm.
9.5.1.2.2.3. Nếu thời gian thực hiện bài biểu diễn của ba Pesilat nhiều hơn thời gian quy định từ 30 giây trở lên thì ba Pesilat đó bị trừ 15 điểm.
9.5.2.1.3.1. Cứ mỗi lần có một Pesilat vượt qua giới hạn thảm thi đấu (hình vuông kích thước 10m x 10m), Pesilat bị trừ 5 điểm.
9.5.2.1.3.2. Trong khi thi đấu biểu diễn cứ mỗi lần Pesilat la hét hay có những âm thanh khác, Pesilat bị trừ 5 điểm
9.5.2.1.3.3. Nếu Pesilat có trang phục và binh khí biểu diễn không tuân thủ chính xác mẫu quy định, Pesilat đó bị trừ 10 điểm.
9.5.2.2. Truất quyền
9.5.2.2.1. Đội sẽ bị truất quyền thi đấu khi sau 3 lần gọi của ban tổ chức, ba Pesilat đó không có mặt hoặc không có mặt đầy đủ để thực hiện bài thi.
9.5.2.2.2. Đội sẽ bị truất quyền nếu thực hiện thiếu cả một jurus trong bài quy định.
9.5.2.2.3. Đội sẽ bị truất quyền khi có trang phục biểu diễn khác hẳn với quy định của nội dung thi đấu này.
9.6. Phương pháp tính điểm thi đấu:
9.6.1. Điểm kỹ thuật thi đấu: Điểm kỹ thuật thi đấu là tổng của hai loại điểm sau:
9.6.1.1. Điểm kỹ thuật là điểm chấm có độ chính xác của từng động tác, căn cứ vào các tiêu chí sau:
9.6.1.1.1. Sự chính xác trong từng động tác của từng jurus
9.6.1.1.2. Sự chính xác về thứ tự từng động tác.
9.6.1.1.3. Sự chính xác về thứ tự từng jurus
Điểm kỹ thuật (điểm chính xác của từng động tác) được xác định bằng tổng điểm cho bài quyền quy định tập thể (96 điểm cho 96 động tác) trừ đi số điểm phạt do sai động tác và jurus (xác định theo tiểu mục 9.5.2.1.1)
9.6.1.2. Điểm biểu diễn là điểm chấm cho toàn bài biểu diễn bao gồm các loại điểm sau:
9.6.1.2.1. Điểm động tác điểm chấm cho các động tác được thực hiện rõ ràng, sắc nét. Các giám định quan sát bài thi của ba Pesilat và cho điểm theo thang điểm 10 (từ 1 điểm đến 10 điểm)
9.6.1.2.2. Điểm tiết tấu: điểm chấm cho các động tác có tiết tấu rõ ràng, sắc nét. Các giám định quan sát bài thi của ba Pesilat và cho điểm theo thang điểm 10 (từ 1 điểm đến 10 điểm)
9.6.1.2.3. Điểm biểu cảm điểm chấm cho các động tác có sắc thái biểu cảm mang tính chiến đấu cao. Các giám định quan sát bài thi của ba Pesilat và cho điểm theo thang điểm 10 (từ 1 điểm đến 10 điểm)
9.6.1.2.4. Điểm sức mạnh điểm chấm cho các động tác có sức mạnh, các đòn đánh có lực, có biên độ và sức căng. Các giám định quan sát bài thi của ba Pesilat và cho điểm theo thang điểm 10 (từ 1 điểm đến 10 điểm)
9.6.1.2.5. Điểm thể lực điểm chấm cho khả năng duy trì tốc độ sức mạnh trong thi đấu của ba.Pesilat (sức bền). Các giám định quan sát bài thi của ba Pesilat và cho điểm theo thang điểm 10 (từ 1 điểm đến 10 điểm)
Điểm biểu diễn của ba Pesilat được xác định bằng tổng điểm của 5 loại điểm nêu trên cộng thêm 50 điểm (khi Pesilat hoàn thành bài thi là coi như đã được 50 điểm). Như vậy điểm biểu diễn cho bài thi của Pesilat sẽ từ 55 đến 100 điểm.
9.6.2. Điểm phạt: Căn cứ vào các lỗi để trừ điểm đã nêu trong phần 9.5.2.1.2 và 9.5.2.1.3 ba Pesilat bị phạm lỗi nào thì sẽ căn cứ vào thang điểm phạt quy định để trừ điểm.
Điểm phạt là tổng các điểm bị trừ theo các lỗi vi phạm của Pesilat.
9.6.3. Cách tính điểm:
Điểm thi đấu được tính bằng điểm kỹ thuật thi đấu (mục 9.6.1) trừ điểm phạt (mục 9.6.2)
9.7. Cách xác định người thắng cuộc:
9.7.1. Người thắng cuộc được xác định bằnh tổng điểm thi đấu đã cho của ba trọng tài giám định. Ở vòng đấu loại người thắng cuộc là người có tổng số điểm thi đấu cao nhất của cặp đấu loại. Ở vòng chung kết, ba đội có tổng số điểm thi đấu cao nhất trong bảng xếp hạng sẽ là người thắng cuộc.
9.7.2. Trong trường hợp có các đội có tổng điểm thi đấu bằng nhau thì đội nào có điểm phạt do vi phạm quy định về thời gian ít hơn đội đó thắng cuộc.
9.7.3. Nếu như điểm phạt do vi phạm quy định về thời gian của các đội bằng nhau, người thắng cuộc sẽ được xác định bằng cách gắp thăm. Thủ tục này sẽ do Chủ tịch cuộc đấu tiến hành với sự chứng kiến của Giám đốc Hội đồng kỹ thuật, Ban trọng tài và các Lãnh đội của các Pesilat.
9.7.4. Kết quả điểm thi đấu của các Pesilat tham gia sẽ được công bố sau khi kết thúc mỗi vòng thi đấu.
Điều 10. Thủ tục khiếu nại kết quả trận đấu
Luật thi đấu Pencak Silat quốc tế cho phép khiếu nại kết quả trận đấu của tất cả các nội dung thi đấu và việc khiếu nại phải được thực hiện theo các trình tự sau:
10.1. Sau khi công bố kết quả thi đấu, nếu Trưởng đoàn có Pesilat tham gia trận đấu đó thấy rằng kết quả vừa được công bố không thoả đáng thì Trưởng đoàn được phép làm đơn khiếu nại trong khoảng thời gian 10 phút kể từ khi công bố kết quả, Trưởng đoàn muốn làm đơn khiếu nại phải gặp Thư ký cuộc đấu để lấy mẫu đơn khiếu nại. Trong khoảng 20 phút kể từ khi nhận được mẫu đơn, Trưởng đoàn phải điền xong mẫu đơn và nộp lại cho Thư ký cuộc đấu cùng với lệ phí khiếu nại. Trong đơn khiếu nại lý do khiếu nại phải được viết cụ thể, rõ ràng.
10.2. Trong khoảng thời gian 2 giờ kể từ khi Thư ký nhận được khiếu nại, quyết định về khiếu nại kết quả trận đấu ở mức độ đầu tiên sẽ do Chủ tịch cuộc đấu đưa ra cho Trưởng đoàn viết đơn khiếu nại sau khi đã xem xét, tham khảo ý kiến của Ban trọng tài về kết quả trận đấu bị khiếu nại. Quyết định này phải được đưa ra bằng văn bản.
10.3. Nếu như Trưởng đoàn viết đơn khiếu nại không đồng ý về quyết định ở mức độ đầu tiên, Trưởng đoàn được phép làm đơn khiếu nại lần hai. Đơn khiếu nại lần hai phải được nộp cho Thư ký cuộc đấu trong khoảng thời gian 20 phút kể từ lúc quyết định ở mức độ đầu tiên được đưa ra.
10.4. Ban thẩm tra bao gồm Giám đốc Hội đồng kỹ thuật, Chủ tịch cuộc đấu, Ban trọng tài sẽ xem xét lại kết quả trận đấu bị khiếu nại và trong khoảng thời gian 3 giờ kể từ khi Thư ký nhận được đơn khiếu nại kết quả trận đấu. Quyết định do Ban thẩm tra đua ra là quyết định cuối cùng.
10.5. Đơn khiếu nại kết quả trận đấu chỉ được xem xét khi việc khiếu nại thực hiện đúng theo các trình tự nói trên và phù hợp với tinh thần cao thượng cũng như tiêu chí của Pencak Silat.
10.6. Lệ phí khiếu nại tại các giải quốc tế là 200 USD cho mỗi làn khiếu nại. Còn ở các giải khác thì mức lệ phí do Ban tổ chức quy định. Lệ phí này được nộp lại cho Ban tổ chức.
Điều 11. Họp kỹ thuật trước giải
11.1. Họp kỹ thuật sẽ được tổ chức sau khi tiến hành khám kiểm tra sức khoẻ và cân kiểm tra các Pesilat tham dự giải.
11.2. Chủ tịch cuộc đấu sẽ phối hợp với Giám đốc Hội đồng kỹ thuật, các thành viên của Hội đồng kỹ thuật, Ban trọng tài và Trưởng ban tổ chức để điều hành cuộc họp kỹ thuật.
11.3. Thành viên tham dự cuộc họp kỹ thuật là các Trưởng đoàn, huấn luyện viên của các đoàn (đơn vị) tham gia.
11.4. Nội dung làm việc của cuộc họp kỹ thuật bao gồn các thông báo chung về giải thi đấu, các quy định kỹ thuật áp dụng cho giải và tiến hành gắp thăm phân cặp, chia vòng thi đấu.
11.5. Trong quá trình điều hành giải, khi cần thiết có thể tổ chức các cuộc họp kỹ thuật đột xuất với các thành phần tham gia giải.